Xin chào luật sư, Tôi có một căn nhà rất ít sử dụng điện vì thường không có ở nhà. Vừa rồi, nhân viên thu tiền điện đến đưa thông báo ngừng cung cấp điện và thu tiền điện còn nợ cộng với chi phí ngừng cấp điện trong khi theo tôi biết thì họ chưa có xuống đóng, mở điện gì ở nhà tôi cả. Như vậy đúng hay sai ? Xin cảm ơn ạ ( HCM)
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận tư vấn của Trung tâm giải pháp Hello 3S.
Căn cứ vào những thông tin quý khách cung cấp cho chúng tôi qua form Liên hệ tại wesite hello3s.com, nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau :
Theo Điều 23 Luật điện lực 2004 quy định thanh toán tiền điện như sau:
“1. Bên mua điện phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán điện theo biểu giá điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Tiền điện được thanh toán tại trụ sở, nơi ở của bên mua điện hoặc tại địa điểm thuận lợi do hai bên thoả thuận trong hợp đồng mua bán điện.
2. Bên mua điện chậm trả tiền điện phải trả cả tiền lãi của khoản tiền chậm trả cho bên bán điện.
3. Bên bán điện thu thừa tiền điện phải hoàn trả cho bên mua điện, kể cả tiền lãi của khoản tiền thu thừa.
4. Lãi suất của số tiền chậm trả hoặc thu thừa do các bên thoả thuận trong hợp đồng nhưng không vượt quá mức lãi suất cho vay cao nhất của ngân hàng mà bên bán điện có tài khoản ghi trong hợp đồng tại thời điểm thanh toán.
5. Bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện xem xét lại số tiền điện phải thanh toán. Khi nhận được yêu cầu của bên mua điện, bên bán điện có trách nhiệm giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày. Trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của bên bán điện, bên mua điện có thể đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tổ chức việc hoà giải. Trong trường hợp không đề nghị hoà giải hoặc hoà giải không thành, bên mua điện có quyền khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong thời gian chờ giải quyết, bên mua điện vẫn phải thanh toán tiền điện và bên bán điện không được ngừng cấp điện.”
Như vậy, về nguyên tắc bên mua điện là bên doanh nghiệp bạn phải thanh toán đủ và đúng thời hạn số tiền điện ghi trong hóa đơn cho bên bán điện theo biểu giá điện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 6 Điều 23 được sửa đổi bổ sung theo Luật điện lực sửa đổi 2012 như sau:
“Trong trường hợp bên mua điện không trả tiền điện và đã được bên bán điện thông báo hai lần thì sau mười lăm ngày, kể từ ngày thông báo lần đầu tiên, bên bán điện có quyền ngừng cấp điện. Bên bán điện phải thông báo thời điểm ngừng cấp điện cho bên mua điện trước 24 giờ và không chịu trách nhiệm về thiệt hại do việc ngừng cấp điện gây ra.”
Về hình thức thông báo trước khi cắt điện. Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư số 30/2013/TT-BCT ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định điều kiện, trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện:
“Điều 8. Trình tự ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp
1. Trường hợp ngừng, giảm mức cung cấp điện không khẩn cấp, bên bán điện phải thông báo cho bên mua điện biết trước thời điểm ngừng, giảm mức cung cấp điện ít nhất 05 ngày, cụ thể như sau:
a) Gửi thông báo bằng văn bản hoặc thông báo bằng hình thức khác đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán điện cho khách hàng sử dụng điện trung bình trên 100.000kWh/tháng và khách hàng sử dụng điện quan trọng biết;
b) Thông báo trong 03 ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng điện còn lại.”
Như vậy, Công ty điện lực có quyền cắt điện đối với bạn khi:
- Bạn không trả tiền điện đã được thông báo hai lần.
-
Sau 15 ngày, kể từ ngày thông báo mới có quyền ngừng cấp điện.
Khi ngừng cấp điện khách hàng phải được thông báo trước 24h, nếu bạn chậm trễ trong việc thanh toán tiền điện thì bạn sẽ bị cắt điện và đồng thời bên Công ty điện không chịu trách nhiệm về thiệt hạn do việc ngừng cấp điện gây ra. Trường hợp khách hàng thuộc điểm a khoản 1 Điều 8 Thông tư 30/2013/TT-BTC, bạn sử dụng điện trung bình trên 100.000kWh/tháng và ký hợp đồng mua bán điện với Công ty điện lực thì việc thông báo sẽ phải thực hiện bằng văn bản hoặc thông báo bằng hình thức khác đã được thỏa thuận. Còn trường hợp khách hàng thuộc điểm b, khoản 1 Điều 8 Thông tư 30/2013/TT-BTC thì chỉ cần thông báo trong 03 ngày liên tiếp trên phương tiện thông tin đại chúng.
Vì bạn không cung cấp đầy đủ thông tin do vậy, bạn cần đối chiếu trường hợp về thời hạn thông báo cắt điện của Công ty Điện Lực đối với bạn là đúng hay sai? Nếu việc thông báo của Công ty Điện lực là sai thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại đến Công ty Điện lực nơi doanh nghiệp bạn đăng ký để giải quyết.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn.
Trân trọng.
Trung tâm Giải pháp Hello 3S